Nhà xưởng bán Phường Ngọc Hà Thành phố Hà Nội Giá Rẻ, Cập Nhật T09/2025
Hiện đang có 0 tin đang giao dịch.
Hiện tại chưa có tin đăng trong khu vực này
Các câu hỏi thường gặp
Sử dụng đất thuê của nhà nước có được cho thuê lại không?
Bạn chỉ có thể bán tài sản thuộc sở hữu của mình hay thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hoặc Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Đặt cọc nhờ người khác mua đất được không?
Trong trường hợp này được hiểu, bạn đã ký hợp đồng với anh A với số tiền cọc là 500 triệu đồng nhằm mục đích để anh A lấy cho bạn 15 lô đất thuộc Công ty X. Giao dịch này có thể thực hiện được, không trái pháp luật. Do vậy, hợp đồng đặt cọc giữa bạn và anh A là hợp đồng có giá trị.
Ở đây, anh A đã không thực hiện việc lấy được 15 lô đất theo đúng thời gian được ghi trên hợp đồng, nên bạn có quyền phạt cọc anh A và anh A sẽ phải trả lại bạn đúng một khoản tiền tương đương khoản tiền cọc.
Ở đây, anh A đã không thực hiện việc lấy được 15 lô đất theo đúng thời gian được ghi trên hợp đồng, nên bạn có quyền phạt cọc anh A và anh A sẽ phải trả lại bạn đúng một khoản tiền tương đương khoản tiền cọc.
Khi nào hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu?
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu trong trường hợp
Theo Điều 117 và Điều 407 Bộ luật dân sự 2015, ta có thể hiểu hợp đồng đặt cọc vô hiệu trong các trường hợp sau:
Một là: Hợp đồng đặt cọc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Nếu hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Hai là: Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do giả tạo.
1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đồng giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng đó cũng vô hiệu theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo lập nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng đó vô hiệu.
Ba là: Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Bốn là: Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do bị nhầm lẫn.
Trường hợp hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp mục đích của hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
Năm là: Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Sáu là: Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu.
Bảy là: Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Theo quy định của Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP thì hợp đồng phải được lập thành văn bản. Nếu hợp đồng đặt cọc vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu.
Tám là: Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
Theo đó, trong trường hợp ngay từ khi giao kết hợp đồng đặt cọc, đối tượng trong hợp đồng này không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
Theo Điều 117 và Điều 407 Bộ luật dân sự 2015, ta có thể hiểu hợp đồng đặt cọc vô hiệu trong các trường hợp sau:
Một là: Hợp đồng đặt cọc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Nếu hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Hai là: Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do giả tạo.
1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đồng giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng đó cũng vô hiệu theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo lập nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng đó vô hiệu.
Ba là: Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Bốn là: Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do bị nhầm lẫn.
Trường hợp hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp mục đích của hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
Năm là: Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Sáu là: Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu.
Bảy là: Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Theo quy định của Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP thì hợp đồng phải được lập thành văn bản. Nếu hợp đồng đặt cọc vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu.
Tám là: Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
Theo đó, trong trường hợp ngay từ khi giao kết hợp đồng đặt cọc, đối tượng trong hợp đồng này không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
Có được cho người khác thuê nhà ở xã hội?
Điều 62 Luật Nhà ở nêu rõ, hợp đồng thuê nhà ở xã hội có thời hạn tối thiểu là 5 năm. Trong thời gian thuê nhà ở xã hội, bên thuê không được cho thuê lại, cho mượn. Nếu không còn nhu cầu thuê thì phải chấm dứt hợp đồng và trả lại nhà.
Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 5 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua.
Trong 5 năm, kể từ ngày thanh toán hết tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị quản lý không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở cùng loại.
Sau 05 năm kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất và nộp thuế thu nhập: Được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu.
Lưu ý, nếu bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải nộp tiền sử dụng đất và thuế thu nhập.
Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 5 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua.
Trong 5 năm, kể từ ngày thanh toán hết tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị quản lý không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở cùng loại.
Sau 05 năm kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất và nộp thuế thu nhập: Được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu.
Lưu ý, nếu bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải nộp tiền sử dụng đất và thuế thu nhập.